"Văn nghị luận xã hội là gì?"-
- Văn
nghị luận xã hội là những bài văn bàn về xã hội, chính
trị, đời sống nói chung. Do đó phạm vi của dạng bài này rất rộng. Nó bao gồm
những vấn đề tư tưởng, đạo lí cho đến lối sống, bên cạnh đó một đề văn nghị
luận xã hội đôi khi đề cập tới những câu chuyện nổi bật trong cuộc sống hằng
ngày.
- Các dạng đề nghị luận xã hội thường gặp như sau:
+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Ví dụ: Ô nhiễm môi trường, bạo lực gia đình, học đường...
+ Nghị luận về một tư tưởng đạo lý
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí trong một nhận định (ý kiến, câu
nói, châm ngôn, tục ngữ,…)
Ví dụ: uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây...
Nghị luận về một phẩm chất, tính cách, trạng thái tâm lí…
Ví dụ: lòng nhân hậu, sự lười biếng, lòng nhân ái, vị tha
- "Cách làm bài văn nghị luận xã hội?"
Nghị luận về một tư tưởng
đạo lý
(a) Mở bài:
- Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận
- Nêu vấn đề cần nghị luận ra ( trích dẫn)
- Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận (có tính chuyển ý)
(b) Thân bài:
* Bước 1: Giải thích tư tưởng,
đạo lí cần bàn luận (…).
Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau:
+ Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung
vấn đề.
+ Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng,
trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
+ Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác
định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.
* Bước 2: Phân tích và
chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (…)
Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được
đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả
lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?) Vấn đề được biểu hiện như thế nào? Có thể lấy
những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?
* Bước 3: Bình luận, đánh giá
(bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến…):
- Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng
góp – hạn chế của vấn đề.
- Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn
đề đang bàn luận (…)
- Mở rộng vấn đề
* Bước 4: Rút bài học nhận
thức và hành động
- Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống
cũng như trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, …(
Thực chất trả lời câu hỏi: từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề
gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân?...)
- Bài học hành động
- Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể
(Thực chất trả lời câu hỏi: Phải làm gì? …)
(c) Kết bài:
- Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài (…)
- Lời nhắn gửi đến mọi người (…)
*Nghị luận về một hiện tượng đời sống
(a) Mở bài:
- Dẫn dắt vào đề (…) để giới thiệu chung về những vấn đề có tính
bức xúc mà xã hội ngày nay cần quan tâm.
- Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống
mà đề bài đề cập…
- ( Chuyển ý)
(b) Thân bài:
* Bước 1: Trình bày thực
trạng
– Mô tả hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài (…). Có thể nêu thêm
hiểu biết của bản thân về hiện tượng đời sống đó (…).
Lưu ý: Khi miêu tả thực
trạng, cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ mới
tạo được sức thuyết phục.
- Tình hình, thực trạng trên thế giới (…)
- Tình hình, thực trạng trong nước (…)
- Tình hình, thực trạng ở địa phương (…)
* Bước 2: Phân tích những
nguyên nhân – tác hại của hiện tượng đời sống đã nêu ở trên.
- Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại của hiện tượng đời sống
đó:
+ Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại đối với cộng đồng, xã hội
(…)
+ Hậu quả, tác hại đối với cá nhân mỗi người (…)
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân khách quan (…)
+ Nguyên nhân chủ quan (…)
* Bước 3: Bình luận về
hiện tượng ( tốt/ xấu, đúng /sai...)
- Khẳng định: ý nghĩa, bài học từ hiện tượng đời sống đã nghị
luận.
- Phê phán, bác bỏ một số quan niệm và nhận thức sai lầm có liên
quan đến hiện tượng bàn luận (…).
- Hiện tượng từ góc nhìn của thời hiện đại, từ hiện tượng nghĩ về
những vấn đề có ý nghĩa thời đại
* Bước 4: Đề xuất những giải
pháp:
Lưu ý: Cần dựa vào
nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục.
- Những biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặn
(nếu gây ra hậu quả xấu) hoặc phát triển (nếu tác động tốt):
+ Đối với bản thân…
+ Đối với địa phương, cơ quan chức năng:…
+ Đối với xã hội, đất nước: …
+ Đối với toàn cầu
(c) Kết bài:
- Khẳng định chung về hiện tượng đời sống đã bàn (…)
- Lời nhắn gửi đến tất cả mọi người (…)